Huongdionline.com giới thiệu 66 câu Kinh Thánh được trích dẫn từ 66 sách trong Kinh Thánh. Những câu KT này có một ý nghĩa đặc biệt tương ứng với mỗi sách trong KT.
66 Verses – 66 Câu Kinh Thánh
S. GUTHRIE
1/ Genesis 15:6:
“He believed the LORD, and he counted it to him as righteousness.”
Sáng Thế Ký 15:6
“Áp-ram tin Đức Giê-hô-va, thì Ngài kể sự đó là công bình cho người.”
2/ Exodus 19:5:
“Now therefore, if you will indeed obey my voice and keep my covenant, you shall be my treasured possession among all peoples, for all the earth is mine;”
Xuất Ê-díp-tô ký 19:5:
“Vậy, bây giờ, nếu các ngươi vâng lời ta và giữ sự giao ước ta, thì trong muôn dân, các ngươi sẽ thuộc riêng về ta, vì cả thế gian đều thuộc về ta.”
3/ Leviticus 11:45: “I am the LORD who brought you up out of the land of Egypt to be your God. You shall therefore be holy, for I am holy.”
Lê-vi ký 11:45: “Vì ta là Đức Giê-hô-va, Đấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô đặng làm Đức Chúa Trời của các ngươi; các ngươi phải nên thánh, vì ta là thánh.”
4/ Numbers 14:9: “Only do not rebel against the Lord. And do not fear the people of the land, for they are bread for us. Their protection is removed from them, and the Lord is with us; do not fear them.”
Dân Số Ký 14:9: “Chỉ các ngươi chớ dấy loạn cùng Đức Giê-hô-va, và đừng sợ dân của xứ, vì dân đó sẽ là đồ nuôi chúng ta, bóng che chở họ đã rút đi khỏi họ rồi, và Đức Giê-hô-va ở cùng ta. Chớ sợ chi.”
5/ Deuteronomy 5:29 : “Oh that they had such a heart as this always, to fear me and to keep all my commandments, that it might go well with them and with their descendants forever!”
Phục Truyền Luật Lệ Ký 5:29 : “Ồ! chớ chi dân nầy thường có một lòng kính sợ ta, hằng giữ theo các điều răn ta như thế, để chúng nó và con cháu chúng nó được phước đời đời!”
6/ Joshua 1:6 : “Be strong and courageous, for you shall cause this people to inherit the land that I swore to their fathers to give them.”
Giô-suê 1:6: “Hãy vững lòng bền chí, vì ngươi sẽ dẫn dân nầy đi nhận lấy xứ mà ta đã thề cùng tổ phụ ban cho chúng nó.”
7/ Judges 8:34 : “The people of Israel did not remember the Lord their God, who had delivered them from the hand of all their enemies on every side,”
Các Quan Xét 8:34 “Như vậy, dân Y-sơ-ra-ên không nhớ đến Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, là Đấng đã giải cứu họ khỏi tay các kẻ thù nghịch ở chung quanh;”
8/ Ruth 1:16: “Ruth said, “Do not urge me to leave you or to return from following you. For where you go I will go, and where you lodge I will lodge. Your people shall be my people, and your God my God.”
Ru-tơ 1:16: “Ru-tơ thưa rằng: Xin chớ nài tôi phân rẽ mẹ; vì mẹ đi đâu,tôi sẽ đi đó; mẹ ở nơi nào, tôi sẽ ở nơi đó. Dân sự của mẹ, tức là dân sự của tôi; Đức Chúa Trời của mẹ, tức là Đức Chúa Trời của tôi;”
9/ I Samuel 2:35: “I will raise up for myself a faithful priest, who shall do according to what is in my heart and in my mind. And I will build him a sure house, and he shall go in and out before my anointed forever.”
I Sa-mu-ên 2:35: “Đoạn, ta sẽ lập cho ta một thầy tế lễ trung tín; người sẽ làm theo lòng ta và ý ta. Ta sẽ cất cho người một nhà vững bền, và người sẽ đi trước mặt đấng chịu xức dầu của ta luôn luôn.”
10/ II Samuel 7:16: “Your house and your kingdom shall be made sure forever before me. Your throne shall be established forever.”
II Sa-mu-ên 7:16: “Như vậy, nhà ngươi và nước ngươi được vững bền trước mặt ngươi đời đời; ngôi ngươi sẽ được vững lập đến mãi mãi.”
11/ I King 11:11: “ The Lord said to Solomon, “Since this has been your practice and you have not kept my covenant and my statutes that I have commanded you, I will surely tear the kingdom from you and will give it to your servant.”
I Các Vua 11:11: “Đức Giê-hô-va phán với Sa-lô-môn rằng: Bởi vì ngươi đã làm điều nầy, không giữ giao ước và luật pháp ta truyền cho ngươi, nên ta chắc sẽ đoạt lấy nước khỏi ngươi, cho kẻ tôi tớ ngươi.”
12/ II King 17:13: “Yet theLord warned Israel and Judah by every prophet and every seer, saying, “Turn from your evil ways and keep my commandments and my statutes, in accordance with all the Law that I commanded your fathers, and that I sent to you by my servants the prophets.””
II Các Vua 17:13: “Song Đức Giê-hô-va cậy miệng các đấng tiên tri và những kẻ tiên kiến mà khuyên Y-sơ-ra-ên và Giu-đa rằng: Khá từ bỏ đường ác của các ngươi, hãy gìn giữ điều răn và luật lệ ta, tùy theo các mạng lịnh ta cậy những tiên tri, là tôi tớ ta, mà truyền cho tổ phụ các ngươi.”
13/ 1 Chronicles 29:18 : “O Lord, the God of Abraham, Isaac, and Israel, our fathers, keep forever such purposes and thoughts in the hearts of your people, and direct their hearts toward you.”
1 Sử ký 29:18: “Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, của Y-sác, và của Y-sơ-ra-ên, tổ phụ của chúng tôi ôi! Xin hãy cho dân sự Chúa giữ luôn luôn một tâm ý ấy trong lòng, và làm cho lòng chúng chiều theo về Chúa.”
14/ 2 Chronicles 7:14: “If my people who are called by my name humble themselves, and pray and seek my face and turn from their wicked ways, then I will hear from heaven and will forgive their sin and heal their land.”
2 Sử ký 7:14: “và nhược bằng dân sự ta, là dân gọi bằng danh ta, hạ mình xuống, cầu nguyện, tìm kiếm mặt ta, và trở lại, bỏ con đường tà, thì ta ở trên trời sẽ nghe, tha thứ tội chúng nó, và cứu xứ họ khỏi tai vạ.”
15/ Ezra 9:14: “Shall we break your commandments again and intermarry with the peoples who practice these abominations? Would you not be angry with us until you consumed us, so that there should be no remnant, nor any to escape?”
Ê-xơ-ra 9:14: “vậy có lẽ nào chúng tôi lại phạm các điều răn của Chúa nữa, kết bạn với các dân tộc vẫn làm những sự gớm ghiếc nầy sao? Vậy thì cơn thạnh nộ Chúa há sẽ chẳng nổi lên cùng chúng tôi, tiêu diệt chúng tôi, đến đỗi chẳng còn phần sót lại, cũng không ai thoát khỏi hay sao?”
16/ Nehemiah 1:11: “O Lord, let your ear be attentive to the prayer of your servant, and to the prayer of your servants who delight to fear your name, and give success to your servant today, and grant him mercy in the sight of this man.”
Now I was cupbearer to the king.”
Nê-hê-mi 1:11: “Chúa ôi! tôi nài xin Chúa hãy lắng tai nghe lời cầu nguyện của kẻ tôi tớ Ngài và lời cầu nguyện của các tôi tớ Ngài vẫn vui lòng kính sợ danh Ngài; ngày nay xin Chúa hãy làm cho tôi tớ Chúa được may mắn, và ban cho nó tìm được sự nhân từ trước mặt người nầy. Vả,bấy giờ tôi làm quan tửu chánh của vua.”
17/ Esther 4:14: “For if you keep silent at this time, relief and deliverance will rise for the Jews from another place, but you and your father’s house will perish. And who knows whether you have not come to the kingdom for such a time as this?”
Ê-xơ-tê 4:14: “vì nếu ngươi làm thinh trong lúc nầy đây, dân Giu-đa hẳn sẽ được tiếp trợ và giải cứu bởi cách khác, còn ngươi và nhà cha ngươi đều sẽ bị hư mất; song nào ai biết rằng chẳng phải vì cớ cơ hội hiện lúc nầy mà ngươi được vị hoàng hậu sao?”
18/ Job 42:6 : “Therefor I despise myself,and repent in dust and ashes.”
Gióp 42:6: “Vì vậy, tôi lấy làm gớm ghê tôi, Và ăn năn trong tro bụi.”
19/ Psalm 16:11: “You make known to me the path of life;
in your presence there is fullness of joy;
at your right hand are pleasures forevermore.”
Thi thiên 16: 11:
“Chúa sẽ chỉ cho tôi biết con đường sự sống;
Trước mặt Chúa có trọn sự khoái lạc,
Tại bên hữu Chúa có điều vui sướng vô cùng.”
20/ Proverbs 1:7: “The fear of the Lord is the beginning of knowledge;
fools despise wisdom and instruction.”
Châm ngôn 1:7: “Sự kính sợ Đức Giê-hô-va là khởi đầu sự tri thức; Còn kẻ ngu muội khinh bỉ sự khôn ngoan và lời khuyên dạy”
21/Ecclesiastes 1:3: “What does man gain by all the toil
at which he toils under the sun?”
Truyền Đạo 1:3: “Các việc lao khổ loài người làm ra dưới mặt trời, thì được ích lợi chi?”
22/ Song of Songs 6:3:
“I am my beloved’s and my beloved is mine;
he grazes among the lilies.”
Nhã Ca 6:3: “Tôi thuộc về lương nhân tôi,
Và lương nhân tôi thuộc về tôi;
Người chăn bầy mình giữa đám hoa huệ.”
23/ Isaiah 40:9:
“Go on up to a high mountain,
O Zion, herald of good news;
lift up your voice with strength,
O Jerusalem, herald of good news;
lift it up, fear not;
say to the cities of Judah,
“Behold your God!””
Ê-sai 40:9:
“Ai rao tin lành cho Si-ôn, hãy lên trên núi cao! Ai rao tin lành cho Giê-ru-sa-lem, hãy ra sức cất tiếng lên! Hãy cất tiếng lên, đừng sợ! Hãy bảo các thành của Giu-đa rằng: Đức Chúa Trời của các ngươi đây!”
24/ Jeremiah 31:33: “This is the covenant that I will make with the house of Israel after those days, declares the Lord: I will put my law within them, and I will write it on their hearts. And I will be their God, and they shall be my people.”
Giê-rê-mi 31:33: “Đức Giê-hô-va phán: Nầy là giao ước mà ta sẽ lập với nhà Y-sơ-ra-ên sau những ngày đó. Ta sẽ đặt luật pháp ta trong bụng chúng nó và chép vào lòng.Ta sẽ làm Đức Chúa Trời chúng nó, chúng nó sẽ làm dân ta.”
25/ Lamentations 3:22: “The steadfast love of the Lord never ceases;
his mercies never come to an end;”
Ca thương 3:22: “Ấy là nhờ sự nhân từ Đức Giê-hô-va mà chúng ta chưa tuyệt. Vì sự thương xót của Ngài chẳng dứt”.
26/ Ezekiel 36:22: “Therefore say to the house of Israel, Thus says the Lord God: It is not for your sake, O house of Israel, that I am about to act, but for the sake of my holy name, which you have profaned among the nations to which you came.”
Ê-xê-chi-ên 36:22: “Vậy nên hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ấy chẳng phải vì cớ các ngươi mà ta làm cách ấy, nhưng vì cớ danh thánh ta mà các ngươi đã phạm trong các dân, là nơi các ngươi đã đi đến.”
27/ Daniel 6:26: “I make a decree, that in all my royal dominion people are to tremble and fear before the God of Daniel,
for he is the living God,
enduring forever;
his kingdom shall never be destroyed,
and his dominion shall be to the end.”
Đa-ni-ên 6:26: “Ta ban chiếu chỉ rằng, trong khắp miền nước ta, người ta phải run rẩy kính sợ trước mặt Đức Chúa Trời của Đa-ni-ên; vì Ngài là Đức Chúa Trời hằng sống và còn đời đời. Nước Ngài không bao giờ bị hủy diệt, và quyền Ngài sẽ còn đến cuối cùng.”
28/ Hosea 6:4: “What shall I do with you, O Ephraim?
What shall I do with you, O Judah?
Your love is like a morning cloud,
like the dew that goes early away.”
Ô-sê 6:4: “Ta sẽ làm gì cho ngươi, hỡi Ép-ra-im? Ta sẽ làm gì cho ngươi, hỡi Giu-đa? Vì lòng nhân từ của các ngươi giống như mây buổi sáng, như móc tan ra vừa lúc sớm mai.”
29/ Joel 2:28: “And it shall come to pass afterward,
that I will pour out my Spirit on all flesh;
your sons and your daughters shall prophesy,
your old men shall dream dreams,
and your young men shall see visions.”
Giô-ên 2:28: “Sau đó, ta sẽ đổ Thần ta trên cả loài xác thịt; con trai và con gái các ngươi sẽ nói tiên tri; những người già cả các ngươi sẽ thấy chiêm bao, những kẻ trai trẻ các ngươi sẽ xem sự hiện thấy.”
30/ Amos 5:24: “Let justice roll down like waters,and righteousness like an ever-flowing stream.”
A-mốt 5:24: “Thà hãy làm cho sự chánh trực chảy xuống như nước, và sự công bình như sông lớn cuồn cuộn.”
31/ Obadiah 4: “Though you soar aloft like the eagle,though your nest is set among the stars,from there I will bring you down,declares the Lord.”
Áp-đia 4: “Dầu ngươi lên cao như chim ưng,dầu ngươi lót ổ giữa các ngôi sao, ta cũng sẽ xô ngươi xuống khỏi đó, Đức Giê-hô-va phán vậy!”
32/ Jonah 4:2: “And he prayed to the Lord and said, “O Lord, is not this what I said when I was yet in my country? That is why I made haste to flee to Tarshish; for I knew that you are a gracious God and merciful, slow to anger and abounding in steadfast love, and relenting from disaster.”
Giô-na 4:2: “Người cầu nguyện Đức Giê-hô-va rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi cầu xin Ngài, ấy há chẳng phải là điều tôi đã nói khi tôi còn ở trong xứ tôi sao? Vì đó nên tôi lật đật trốn qua Ta-rê-si vậy. Bởi tôi biết rằng Ngài là Đức Chúa Trời nhân từ, thương xót, chậm giận, giàu ơn, và đổi ý không xuống tai vạ.”
33/ Micah 6:8: “He has told you, O man, what is good;
and what does the Lord require of you
but to do justice, and to love kindness,
and to walk humbly with your God?”
Mi-chê 6:8: “Hỡi người! Ngài đã tỏ cho ngươi điều gì là thiện; cái điều mà Đức Giê-hô-va đòi ngươi há chẳng phải là làm sự công bình, ưa sự nhân từ và bước đi cách khiêm nhường với Đức Chúa Trời ngươi sao?”
34/ Nahum 1:3:
“The Lord is slow to anger and great in power,
and the Lord will by no means clear the guilty.
His way is in whirlwind and storm,
and the clouds are the dust of his feet.”
Na-hum 1:3: “Đức Giê-hô-va chậm giận và có quyền lớn; nhưng Ngài chẳng cầm kẻ mắc tội là vô tội. Đức Giê-hô-va đi trong gió lốc và bão tố, những đám mây là bụi dưới chân Ngài.”
35/ Habakkuk 3:16: “I hear, and bmy body trembles;
my lips quiver at the sound;
rottenness enters into my bones;
my legs tremble beneath me.
Yet I will quietly wait for the day of trouble
to come upon people who invade us.”
Ha-ba-cúc 3:16: “Tôi đã nghe, thì thân thể tôi run rẩy,
Nghe tiếng Ngài thì môi tôi rung động;
Sự mục nát nhập vào xương tôi; và tôi run rẩy trong chỗ tôi,
Vì tôi phải nín lặng để chờ ngày hoạn nạn,
Là ngày có dân đến xâm chiếm chúng tôi.”
36/ Zephaniah 3:7:
“I said, ‘Surely you will fear me;you will accept correction.Then your dwelling would not be cut off according to all that I have appointed against you.’
But all the more they were eager to make all their deeds corrupt ”
Sô-phô-ni 3:7: “Ta đã bảo rằng: Ngươi chỉ nên kính sợ ta, chịu sửa dạy, thì chỗ ở nó sẽ không bị dứt đi,theo mọi sự ta đã định về nó. Nhưng chúng nó chỗi dậy sớm, làm bại hoại mọi công việc mình.”
37/ Haggai 1:4: “Is it a time for you yourselves to dwell in your paneled houses, while this house lies in ruins?”
A-ghê1:4: “Nay có phải là thì giờ các ngươi ở trong nhà có trần ván, khi nhà nầy hoang vu sao?”
38/ Zechariah 8:23: “Thus says the Lord of hosts: In those days ten men from the nations of every tongue shall take hold of the robe of a Jew, saying, ‘Let us go with you, for we have heard that God is with you.’”
Xa-cha-ri 8:23: “Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Sẽ xảy ra trong những ngày đó,có mười người từ mọi thứ tiếng trong các nước ra, nắm chặt vạt áo của một người Giu-đa, mà nói rằng: Chúng ta sẽ đi cùng các ngươi, vì chúng ta có nghe rằng Đức Giê-hô-va ở cùng các ngươi.”
39/ Ma-la-chi 1:11: “For from the rising of the sun to its setting my name will be great among the nations, and in every place incense will be offered to my name, and a pure offering. For my name will be great among the nations, says theLord of hosts.”
Ma-la-chi 1:11: “Vì từ nơi mặt trời mọc cho đến nơi mặt trời lặn,danh ta sẽ là lớn giữa các dân ngoại. Trong khắp mọi nơi, người ta sẽ dâng hương và của lễ thanh sạch cho danh ta; vì danh ta sẽ là lớn giữa các dân ngoại, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.”
40/ Mathew 16:15: “He said to them, But who do you say that I am”.
Ma-thi-ơ 16:15: “Ngài phán rằng: Còn các ngươi thì xưng ta là ai?”
41/Mark 10:45: “Even the Son of Man came not to be served but to serve, and to give his life as a ransom for many”
Mác 10:45: “Vì Con người đã đến không phải để người ta hầu việc mình, song để hầu việc người ta, và phó sự sống mình làm giá chuộc cho nhiều người.”
42/ Luke 4:18: “The Spirit of the Lord is upon me,
because he has anointed me
to proclaim good news to the poor.
He has sent me to proclaim liberty to the captives
and recovering of sight to the blind,
to set at liberty those who are oppressed,”
Lu-ca 4:18: “Thần của Chúa ngự trên ta;
Vì Ngài đã xức dầu cho ta đặng truyền tin lành cho kẻ nghèo”
43/ John 1:14: “And zthe Word became flesh and dwelt among us, and we have seen his glory, glory as of the only Son from the Father, full of grace and truth.”
Giăng 1:14: “Ngôi Lời đã trở nên xác thịt, ở giữa chúng ta, đầy ơn và lẽ thật; chúng ta đã ngắm xem sự vinh hiển của Ngài, thật như vinh hiển của Con một đến từ nơi Cha”
44/ Acts 1:8: “But you will receive power when the Holy Spirit has come upon you, and you will be my witnesses in Jerusalem and in all Judea and Samaria, and to the end of the earth.”
Công vụ 1:8: “Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, cho đến cùng trái đất.”
45/ Romans 1:16: “For I am not ashamed of the gospel, for it is the power of God for salvation to everyone who believes, to the Jew first and also to the Greek.”
Rô-ma 1:16: “Thật vậy tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu vì quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin trước là người Ju-đa sau là người Gờ-réc”
46/ I Corinthians 12:13: “For in one Spirit we were all baptized into one body—Jews or Greeks, slaves or free—and all were made to drink of one Spirit.”
I Cô-rinh-tô 12:13: “Vì chưng chúng ta hoặc người Giu-đa, hoặc người Gờ-réc, hoặc tôi mọi, hoặc tự chủ, đều đã chịu phép báp-têm chung một Thánh Linh để hiệp làm một thân; và chúng ta đều đã chịu uống chung một Thánh Linh nữa.”
47/ II Corinthians 4:7: “But we have this treasure in jars of clay, to show that the surpassing power belongs to God and not to us.”
II Cô-rinh-tô 4:7: “Nhưng chúng tôi đựng của quí nầy trong chậu bằng đất, hầu cho tỏ quyền phép lớn dường ấy là bởi Đức Chúa Trời mà ra, chớ chẳng phải bởi chúng tôi.”
48/ Galatians 2:16: “We know that a person is not justified by works of the law but through faith in Jesus Christ, so we also have believed in Christ Jesus, in order to be justified by faith in Christ and not by works of the law, because by works of the law no one will be justified.”
Ga-la-ti 2:16: “Dầu vậy, đã biết rằng người ta được xưng công bình, chẳng phải bởi các việc luật pháp đâu, bèn là cậy đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ, nên chính chúng tôi đã tin Đức Chúa Jêsus Christ,để được xưng công bình bởi đức tin trong Đấng Christ, chớ chẳng bởi các việc luật pháp; vì chẳng có ai được xưng công bình bởi các việc luật pháp”
49/ Ephesians 2:8: “By grace you have been saved through faith. And this is not your own doing; it is the gift of God,”
Ê-phê-sô 2:8: “Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời.”
50/Philippians 4:4: “Rejoice in the Lord always,again I will say, rejoice”
Phi-líp 4:4: “Hãy vui mừng mãi mãi, tôi lại còn nói nữa, hãy vui mừng đi”.
51/ Colossians 1:16: “By him all things were created, in heaven and on earth, visible and invisible, whether thrones or dominions or rulers or authorities—all things were created through him and for him.”
Cô-lô-se 1:16: “Vì muôn vật đã được dựng nên trong Ngài, bất luận trên trời,dưới đất, vật thấy được, vật không thấy được, hoặc ngôi vua, hoặc quyền cai trị, hoặc chấp chánh, hoặc cầm quyền, đều là bởi Ngài và vì Ngài mà được dựng nên cả.”
52/ I Thessalonians 5:2: “For you yourselves are fully aware that the day of the Lord will come like a thief in the night.”
I Tê-sa-lô-ni-ca 5:2: “vì chính anh em biết rõ lắm rằng ngày của Chúa sẽ đến như kẻ trộm trong ban đêm vậy”
53/ II Thessalonians 2:2: “Not to be quickly shaken in mind or alarmed, either by a spirit or a spoken word, or a letter seeming to be from us, to the effect that the day of the Lord has come.”
II Tê-sa-lô-ni-ca 2:2: “thì, hỡi anh em, xin chớ vội bối rối và kinh hoảng hoặc bởi thần cảm giả mạo, hoặc bởi lời nói hay là bởi bức thơ nào tựa như chúng tôi đã gởi mà nói rằng ngày Chúa gần đến.”
54/ 1 Timothy 3:15: “If I delay, you may know how one ought to behave in the household of God, which is the church of the living God, a pillar and buttress of the truth.”
1 Ti-mô-thê 3:15: “phòng ta có chậm đến, thì con biết làm thể nào trong nhà Đức Chúa Trời, tức là Hội thánh của Đức Chúa Trời hằng sống, trụ và nền của lẽ thật vậy.”
55/ 2 Timothy 1:8: “Therefore do not be ashamed of the testimony about our Lord, nor of me his prisoner, but share in suffering for the gospel by the power of God,”
2 Ti-mô-thê 1:8: “Vậy, con chớ thẹn vì phải làm chứng cho Chúa chúng ta, cũng đừng lấy sự ta vì Ngài ở tù làm xấu hổ; nhưng hãy cậy quyền phép Đức Chúa Trời mà chịu khổ với Tin lành.”
56/ Titus 3:8: “The saying is trustworthy, and I want you to insist on these things, so that those who have believed in God may be careful to devote themselves to good works. These things are excellent and profitable for people.”
Tít 3:8: “Lời nầy là chắc chắn, ta muốn con nói quyết sự đó, hầu cho những kẻ đã tin Đức Chúa Trời lo chăm chỉ làm việc lành: đó là điều tốt lành và có ích cho mọi người.”
57/ Philemon 10: “I appeal to you for my child, Onesimus, whose father I became in my imprisonment.”
Phi-lê-môn 10: “tôi vì con tôi đã sanh trong vòng xiềng xích, tức là Ô-nê-sim, mà nài xin anh”
58/ Hebrew 4:14: “Since then we have a great high priest who has passed through the heavens, Jesus, the Son of God, let us hold fast our confession.”
Hê-bơ-rơ 4:14: “Ấy vậy, vì chúng ta có thầy tế lễ thượng phẩm lớn đã trải qua các từng trời, tức là Đức Chúa Jêsus, Con Đức Chúa Trời, thì hãy bền giữ đạo chúng ta đã nhận tin.”
59/ James 1:22: “But be doers of the word, and not hearers only, deceiving yourselves.”
Gia-cơ 1:22: “Hãy làm theo lời, chớ lấy nghe làm đủ mà lừa dối mình.”
60/ 1 Peter 4:13: “But rejoice insofar as you share Christ’s sufferings, that you may also rejoice and be glad when his glory is revealed.”
1 Phi-e-rơ 4:13: “Nhưng anh em có phần trong sự thương khó của Đấng Christ bao nhiêu, thì hãy vui mừng bấy nhiêu, hầu cho đến ngày vinh hiển của Ngài hiện ra, thì anh em cũng được vui mừng nhảy nhót.”
61/ 2 Peter 3:2: “ You should remember the predictions of the holy prophets and the commandment of the Lord and Savior through your apostles,”
2 Phi-e-rơ 3:2: “hầu cho ghi lấy lời nói trước của các thánh tiên tri, cùng mạng lịnh của Chúa và Cứu Chúa chúng ta, đã cậy các sứ đồ của anh em mà truyền lại.”
62/ 1 John 1:3: “Which we have seen and heard we proclaim also to you, so that you too may have fellowship with us; and indeed our fellowship is with the Father and with his Son Jesus Christ.”
1 Giăng 1:3: “chúng tôi lấy điều đã thấy đã nghe mà truyền cho anh em, hầu cho anh em cũng được giao thông với chúng tôi. Vả, chúng tôi vẫn được giao thông với Đức Chúa Cha, và với Con Ngài là Đức Chúa Jêsus Christ”
63/ 2 John 6: “And this is love, that we walk according to his commandments; this is the commandment, just as you have heard from the beginning, so that you should walk in it.”
2 Giăng 6: “Vả,sự yêu thương là tại làm theo các điều răn của Đức Chúa Trời. Đó là điều răn mà các ngươi đã nghe từ lúc ban đầu, đặng làm theo.”
64/3 John 8: “Therefore we ought to support people like these, that we may be fellow workers for the truth.”
3 Giăng 8: “Chúng ta cũng nên tiếp đãi những người thể ấy, hầu cho chúng ta với họ đồng làm việc cho lẽ thật.”
65/ Jude 3: “Beloved, although I was very eager to write to you about our common salvation, I found it necessary to write appealing to you to contend for the faith that was once for all delivered to the saints.”
Giu-đe 3: “Hỡi kẻ rất yêu dấu, vì tôi đã ân cần viết cho anh em về sự cứu rỗi chung của chúng ta, tôi tưởng phải làm điều đó, để khuyên anh em vì đạo mà tranh chiến, là đạo đã truyền cho các thánh một lần đủ rồi.”
66/ Revelation 1:19: “Write therefore the things that you have seen, those that are and those that are to take place after this.”
Khải Huyền 1:19: “Vậy hãy chép lấy những sự ngươi đã thấy, những việc nay hiện có và những việc sau sẽ đến,”